Tranh chấp ranh giới đất đai liền kề
Giải quyết tranh chấp đất đai là một quá trình vô...
0939.13.13.16 luattovang@gmail.com
Hướng dẫn thủ tục vừa tách thửa vừa sang tên giấy chứng nhận QSD đất (Sổ đỏ) giúp người sử dụng đất thuận tiện và nhanh chóng thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất.
Điều kiện tách thửa
Khi có nhu chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất, người sử dụng đất phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tách thửa mảnh đất đó. Đề việc tách thửa được diễn ra cần phải đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện về hạn mức tách thửa đất.
Điều kiện chung
+ Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Đất không có tranh chấp.
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên đề bảo đảm thi hành án.
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
(Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013; Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/T11-BTNMT).
Hạn mức tách thửa
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố sẽ căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn và quỹ đất của địa phương để quy định diện tích tối thiểu để được tách thửa đối với từng khu vực trên địa bàn mình quản lý. Vì vậy, để biết được diện tích tối thiều để tách thửa thì cần phải tìm hiểu quy định của địa phương nơi chứa đất cần tách thửa.
+ Tại thành phố Hà Nội, hạn mức tách thửa đất được quy định cụ thể trong Quyết định 20/2017/QĐ-UBND ngày 01/6/2017.
+ Tại thành phố Hồ Chí Minh, hạn mức tách thửa đất được quy định cụ thể trong Quyết định 60/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017.
+ Tại thành phố Đà Nẵng, hạn mức tách thửa đất được quy định cụ thể trong Quyết định 29/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018.
+ Tại thành phố Cần Thơ, hạn mức tách thửa đất được quy định cụ thể trong Quyết định 19/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014.
+ Tại thành phố Hải Phòng, hạn mức tách thửa đất được quy định cụ thể trong Quyết định 1394/2015/QĐÐ-UBND ngày 25/06/2015.
Hơn nữa, nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì vẫn được phép tách thửa.
Trình tự, thủ tục vừa tách thửa vừa sang tên giấy chứng nhận QSD đất
Bước 1: Chuân bị hồ sơ:
+ Đơn đề nghị tách thửa đất theo Mẫu số 11/ĐK.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất đã được cấp (bản chính).
+ Sổ hộ khẩu, CCCD, Giấy tờ xác minh nơi cư trú do công an có thẩm quyền cấp...
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Xử lý hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
+ Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được trao trực tiếp cho người sử dụng đất.
+ Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trần thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã nộp hồ sơ đề trả kết quả cho người dân tại địa phương.
+ Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kề từ ngày có kết quả giải quyết.
(Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Thời hạn thực hiện thủ tục vừa tách thửa vừa sang tên giấy chứng nhận QSD đất (Số đỏ)
+ Không quá 25 ngày đối với đất ở khu vực thông thường.
+ Không quá 35 ngày đồi với đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế — xã hội đặc biệt khó khăn.
(Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để trò chuyện với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt và cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.