Chế độ thai sản đối với người tham gia BHXH năm 2023 quy định như thế nào?
Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động đượ...
0939.13.13.16 luattovang@gmail.com
Theo quy tắc cơ bản của thuế GTGT là các sản phẩm, hàng hóa dù trải qua khâu nào từ khâu sản xuất, thương mại đến khâu tiêu dùng thì đều chịu thuế suất như nhau. Tuy nhiên, có một mặt hàng đặc biệt là sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi, qua từng giai đoạn, ở từng khâu sẽ chịu mức thuế suất khác nhau.
QUY ĐỊNH THUẾ SUẤT THUẾ GTGT HÀNG NÔNG SẢN
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC: Các sản phẩm thu được từ trồng trọt (bao gồm cả những sản phẩm thu được từ rừng trồng), chăn nuôi, thủy hải sản tự nuôi trồng hoặc đánh bắt được chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bảo quản thông thường của tổ chức, cá nhân tự đánh bắt, sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Lưu ý: Các sản phẩm nông sản ở trường hợp này chỉ ở khâu sản xuất và khâu nhập khẩu mới thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, còn ở khâu thương mại thì phải chịu thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty A có trồng 1.000m2 cây lạc để bán thì củ lạc thu được hoặc hạt lạc thu được từ việc sấy khô bóc vỏ đều là các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nhưng, Trường hợp Công ty A thu mua lạc từ công ty khác về bán cho các siêu thị thì các sản phẩm từ lạc này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT gồm:
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế về bán cho các doanh nghiệp, hợp tác xã khác (ở khâu kinh doanh thương mại) thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
+ Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mua các sản phẩm nông sản này bán cho các đối tượng khác như: cá nhân, hộ kinh doanh, các tổ chức khác thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khi bán các sản phẩm này ở khâu thương mại phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ: Công ty B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua lạc của cá nhân, tổ chức trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua, sản phẩm lạc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, như vậy:
Sau khi thu mua Công ty B bán lạc cho Công ty lương thực C thì Công ty B không phải kê khai tính nộp thuế GTGT đối với số lạc đã bán cho công ty C;
Vì vậy, Trường hợp Công ty B bán trực tiếp lạc cho người tiêu dùng thì Công ty B kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế GTGT là 5%.
Mức thuế suất 0% được áp dụng cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu ra nước ngoài và những khu phi thuế quan (hiểu đơn giản là các sản phẩm nông sản ở khâu xuất khẩu).
Đối với cả trường hợp tổ chức sản xuất ra xuất khẩu và tổ chức kinh doanh thương mại mua hàng trong nước rồi xuất khẩu đều được áp dụng thuế suất 0%.
Ví dụ: Công ty E thu mua lạc rồi xuất khẩu sang Trung Quốc thì doanh thu của Công ty E thu được từ việc xuất khẩu lạc sẽ kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 0%.
Trường hợp sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi đã tẩm ướp gia vị hoặc chế biến thành món khác thì áp dụng thuế suất 10% (đối với sản phẩm ở cả khâu sản xuất và khâu thương mại).
1. Những mặt hàng nông sản nào được áp dụng mức thuế suất 0%?
Mức thuế suất 0% được áp dụng đối với các sản phẩm nông sản xuất khẩu ra nước ngoài và khu phi thuế quan.
2. Những đối tượng nông sản nào không chịu thuế GTGT?
Các sản phẩm thu được từ trồng trọt (bao gồm cả những sản phẩm thu được từ rừng trồng), chăn nuôi, thủy hải sản tự nuôi trồng hoặc đánh bắt được chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bảo quản thông thường của tổ chức, cá nhân tự đánh bắt, sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu.
3. Hàng hóa nông sản nào không phải kê khai tính thuế GTGT?
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế về bán cho các doanh nghiệp, hợp tác xã khác (ở khâu kinh doanh thương mại) không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để trò chuyện với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt và cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.