0939.13.13.16 luattovang@gmail.com
Bà Ngoại tôi mất cách đây cũng 10 năm, ông Ngoại còn lại 3 người con. Trước khi ông mất ông để di chúc lại cho tôi là phần đất và nhà thờ tổ do ông đứng tên vì trước đây tôi ở cùng ông bà và chăm sóc ông bà đến những ngày cuối đời. Nay đã ông mất nên tôi muốn làm thủ tục nhận phần thừa kế của mình nhưng những người cậu, dì lại không đồng ý. Họ cho rằng tài sản của ông nên để lại cho con trước rồi mới tới cháu vì vậy họ yêu cầu chia phần bằng nhau cho cả 3 người con của ông bà và tôi. Như vậy tôi có thể nhận toàn bộ phần thừa kế là nhà và đất theo di chúc của ông hay phải chia phần cho những người cậu dì tôi như lời họ nói.
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
1. Có thể lập di chúc để lại di sản thừa kế cho bất kỳ ai hay không?
Theo quy định tại Điều 624 và Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định liên quan đến di chúc và quyền của người lập di chúc như sau:
"Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."
Theo đó, có thể thấy di chúc là sự thể hiện ý chí của ông Ngoại khi ông muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Ngoài ra, ông hoàn toàn có quyền tự định đoạt ai là người thừa kế và phân định phần di sản thừa kế cho từng người.
Cho nên, việc ông muốn để lại toàn bộ di sản thừa kế cho cháu ngoại của mình là hoàn toàn hợp lý và không bị pháp luật ngăn cấm.
2. Ông Ngoại có thể lập di chúc để lại di sản thừa kế là nhà và đất có đứng tên mình cho cháu ngoại không?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Pháp luật hiện hành quy định vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Như vậy, dù trong thời gian hôn nhân hay khi một bên đã qua đời thì mỗi bên cũng chỉ được định đoạt phần tài sản của họ (một phần hai) trong khối tài sản chung vợ chồng.
3. Do không nói rõ nguồn gốc nhà và đất nên chúng tôi đưa ra 03 trường hợp như sau:
3.1. Trường hợp nhà và đất là tài sản chung của vợ chồng
Trường hợp này, người chồng chỉ có thể định đoạt một phần hai (1/2) giá trị nhà và đất . Một phần hai còn lại là di sản thừa kế của người vợ. Nếu người vợ mất không để lại di chúc thì phần di sản này được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của vợ ông gồm: cha, mẹ, vợ và con (con đẻ, con nuôi) (căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015). Trường hợp này, nếu ông muốn để lại di sản thừa kế là toàn bộ nhà và đất cho cháu ngoại thì phải được sự đồng ý của các con ông (đồng ý đối với phần tài sản mà các con ông được thừa kế).
3.2. Trường hợp thứ hai, nhà và đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng gia đình ông đã làm thủ tục khai nhận thừa kế và thống nhất để ông đứng tên duy nhất đối với nhà và đất sau khi bà mất (cha, mẹ vợ và các con ông từ chối hưởng thừa kế của vợ ông để lại và nhường quyền thừa kế cho ông).
Trường hợp này thì ông có toàn quyền định đoạt nhà và đất theo ý chí của ông, tức là ông được quyền để lại toàn bộ di sản thừa kế là nhà và đất nói trên cho cháu ngoại mà không phải hỏi ý kiến ai.
3.3. Trường hợp thứ ba, nhà và đất được ông tạo lập sau khi vợ mất
Trường hợp này theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nói trên thì nhà và đất này là tài sản riêng của ông. Do vậy, ông toàn quyền định đoạt theo ý chí của ông mà không cần phải có sự đồng ý của các con.
4. Quyền thừa kế của cháu ngoại đối với phần di sản ông ngoại để lại được phát sinh khi nào?
Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015:
"Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại."
Theo đó, quyền về tài sản thừa kế của cháu ngoại đối với phần di sản ông ngoại để lại được phát sinh kể từ thời điểm mở thừa kế. Đồng thời, nghĩa vụ tài sản thừa kế cũng được phát sinh từ thời điểm này.
Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để trò chuyện với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt và cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.