0939.13.13.16     luattovang@gmail.com

Xây thấp tầng hơn giấy phép xây dựng có sao không?

Giấy phép xây dựng là văn bản được các cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp cho chủ thầu, chủ đầu tư, chủ sở hữu đồng ý cho phép xây dựng nhà ở hoặc các công trình. Những công trình được cấp phép phải phù hợp với nguyện vọng cũng như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.

Giấy phép xây dựng được xem là một trong những công cụ hữu ích giúp việc tổ chức và thực thi việc quy hoạch xây dựng đô thị được hiệu quả và đồng bộ hơn. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để xác định được các cá nhân, tổ chức có thực thi xây dựng công trình, nhà ở theo đúng quy định của nhà nước hay không.

Trước khi xây dựng bất cứ công trình nào, chủ sở hữu cũng phải tiến hành xin giấy phép xây dựng nhà ở, trừ những trường hợp được miễn cấp phép xây dựng đã được quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật xây dựng ban hành năm 2014. Giấy phép xây dựng khi được cấp cũng được phân thành hai loại khác nhau. Trong đó gồm có giấy phép xây dựng có thời hạn và giấy phép xây dựng theo giai đoạn.

Xây thấp tầng hơn giấy phép xây dựng có vi phạm pháp luật không?

Xây nhà không có giấy phép xây dựng là vi phạm pháp luật rõ ràng. Vậy còn xây thấp tầng hơn giấy phép xây dựng thì sao?

Xây nhà thấp hơn giấy phép xây dựng có nghĩa là chiều cao tối đa của căn nhà sau khi hoàn thiện thấp hơn so với số liệu đã được đăng ký và phê duyệt trong giấy phép xây dựng. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mới có thể quyết định được việc xây dựng các mẫu nhà đẹp thấp hơn giấy phép có bị phạt hay không và xử phạt như thế nào.

+ Trong trường hợp công trình được xây dựng, cải tạo có chiều cao thấp hơn hoặc tổng diện tích nhỏ hơn so với giấy phép xây dựng nhưng không gây nên các ảnh hưởng tiêu cực thì không bị xem là vi phạm pháp luật và không bị xử phạt. Cụ thể đó là căn nhà hoàn thiện không làm thay đổi các chỉ tiêu về quy hoạch và kiến trúc thi giấy phép xây dựng đã cấp.

Đồng thời, vấn đề này cũng không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình, không tác động xấu đến môi trường xung quanh và không thuộc trường hợp điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 98, Luật xây dựng thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà riêng lẻ.

+ Bên cạnh đó, trường hợp xây dựng nhà không nằm trong khu đô thị tại khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc thì không bị xem là vi phạm giấy phép xây dựng.

+ Trường hợp việc điều chỉnh các kiến trúc bên trong của công trình, hạ thấp chiều cao xây dựng công trình không làm ảnh hưởng đến công năng sử dụng, khả năng phòng cháy chữa cháy và chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo như giấy phép xây dựng đã cấp thì không bị xử lý vi phạm.

+ Đối với những công trình đã được miễn giấy phép xây dựng thì cần phải có sự theo dõi sát sao của đơn vị quản lý trật tự của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Tình hình thực tế của vấn đề xây nhà thấp tầng hơn giấy phép xây dựng

Hiện nay, có rất nhiều chủ sở hữu xây thấp tầng hơn giấy phép xây dựng hoặc có diện tích nhỏ hơn so với giấy phép xây dựng thì không được hoàn công và bị xử phạt.

Một số câu hỏi thường gặp

Nhà xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không?

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ khi xây dựng mới phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công thì khi xây thêm tầng phải xin giấy phép xây dựng.
Việc xây thêm tầng phải có giấy phép xây dựng trước khi thực hiện là điều khá dễ hiểu vì đây là trường hợp sửa chữa, cải tạo làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình.

Xây bao nhiêu tầng thì được xem là nhà chung cư?

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. Như vậy, việc xây nhà có từ 2 tầng trở lên và đáp ứng các tiêu chí trên được xem là nhà chung cư theo pháp luật về nhà ở.

Xây thêm tầng không có giấy phép bị phạt thế nào?

Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng không có giấy phép xây dựng như sau:
Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.

Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để trò chuyện với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt và cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.