0939.13.13.16     luattovang@gmail.com

Bị ép buộc đưa hối lộ có bị xử lý không?

Bị ép buộc đưa hối lộ có bị xử lý không? 

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, hành vi đưa hối lộ được quy định và xử lý theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 và Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Dưới đây là chi tiết về hậu quả pháp lý của người bị ép buộc đưa hối lộ và xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi đưa hối lộ. Mời các bạn cùng Luật Tô Vàng tìm hiểu. 

Người bị ép buộc đưa hối lộ có bị xử phạt hay không? 

Theo quy định tại Điều 364, Bộ Luật Hình sự 2015, người bị ép buộc đưa hối lộ có thể được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ số tiền đã dùng để đưa hối lộ nếu chủ động khai báo trước khi bị phát giác. Hoặc trong trường hợp người không bị ép buộc thực hiện hành vi đưa hối lộ mà vẫn chủ động khai báo trước khi bị phát giác, có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã dùng để đưa hối lộ.

Như vậy, người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác được xem xét là không có tội và có quyền nhận lại toàn bộ số tiền đã sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp bị ép buộc đưa hối lộ nhưng không chủ động khai báo có thể bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ. Liên hệ Luật Tô Vàng để được tư vấn thêm. 

Như vậy, người bị ép buộc đưa hối lộ nhưng không chủ động khai báo sẽ được xem là người thực hiện hành vi đưa hối lộ và có thể bị xử lý vi phạm hành chính, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. 

Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của hành vi mà hành vi đưa hối lộ có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau: 

"Điều 364. Tội đưa hối lộ

1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ."

Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để liên hệ với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt, cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.