Tội cưỡng đoạt tài sản quy định những gì?
Thưa luật sư, tôi muốn biết dấu hiệu phạm tội quy...
0939.13.13.16 luattovang@gmail.com
Chào Luật sư, Tôi 26 tuổi có cặp bồ yêu đương với em C 24 tuổi, em này có khẳng định là chưa có chồng. Trong một lần quan hệ với nhau ở khách sạn thì chúng tôi bị một người đàn ông tự xưng là chồng người yêu tôi bắt quả tang. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp này tôi quan hệ với người có chồng thì có vi phạm pháp luật hay không?
Mặc dù đã có nhiều trường hợp vì cặp bồ với người có gia đình mà bị đánh ghen, bôi xấu trên mạng xã hội nhưng hiện tượng ngoại tình này vẫn diễn ra rất phổ biến. Vậy dưới góc độ pháp lý, cặp bồ với người đã có gia đình sẽ bị phạt thế nào?
Pháp luật Việt Nam vẫn luôn tôn trọng và bảo vệ mối quan hệ một vợ, một chồng. Theo đó, một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại điểm khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là:
“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Trong đó, chung sống với người đã có vợ, có chồng được giải thích cụ thể như sau: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Cụ thể, khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01 năm 2001 hướng dẫn người đang có vợ/chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ/chồng chung sống với người mình biết rõ đang có chồng/vợ bị coi là chung sống như vợ chồng nếu sinh hoạt chung như một gia đình:
- Có con chung.
- Được hàng xóm, xã hội coi như vợ, chồng;
- Có tài sản chung;
- Đã được giáo dục nhưng vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.
Theo đó, nếu vi phạm trường hợp sống chung như vợ chồng với người đã có gia đình, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:
Đối với người cặp bồ với người có gia đình:
- Xử phạt hành chính: Từ 03 - 05 triệu đồng với hành vi đã có gia đình mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người biết rõ đã có gia đình (căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
- Chịu trách nhiệm hình sự: Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
+ Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm: Làm người có gia đình phải ly hôn; đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm.
+ Phạt tù từ 06 tháng - 03 năm: Vợ, chồng hoặc con của người đang có gia đình tự sát hoặc đã có quyết định của Tòa án buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng mà vẫn duy trì.
Đối với người có gia đình cặp bồ:
Tương tự như người cặp bồ, trong trường hợp này, người có gia đình cặp bồ cũng sẽ bị phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
Nếu việc chung sống như vợ, chồng này ở mức độ nặng hơn thì người có gia đình trong trường hợp này còn có thể bị phạt về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là 03 năm tù.
Như vậy từ trên đây có thể thấy pháp luật quy định về hành vi "cặp bồ" với người đã có gia đình là hành vi vi phạm pháp luật và tùy mức độ có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này. Cụ thể hơn là tùy mức độ vi phạm và hậu quả để lại của hành vi “cặp bồ” người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự 2015, sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Nên vì sự tiến bộ và văn minh của xã hội chúng ta hãy thực hiện nghiêm túc theo nguyên tắc chế độ một vợ một chồng, và xây dựng hôn nhân gia đình hạnh phúc cũng chính là xây dựng xã hội và nâng cao đạo đức lối sống.
Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để trò chuyện với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt và cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.