0939.13.13.16     luattovang@gmail.com

TOÀN VĂN Nghị định số 53/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng

TOÀN VĂN Nghị định số 53/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng

Nguồn: xaydungchinhsach.chinhphu.vn/toan-van-nghi-dinh-so-53-2022

(Chinhphu.vn) - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ giới thiệu toàn văn Nghị định số 53/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết điểm a, b, c, d, đ, g, i, k, l khoản 1 Điều 5, khoản 4 Điều 10, khoản 5 Điều 12, khoản 1 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 2, 4 Điều 26, khoản 5 Điều 36 Luật An ninh mạng, gồm các nội dung sau:

1. Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng: thẩm định an ninh mạng; đánh giá điều kiện an ninh mạng; kiểm tra an ninh mạng; giám sát an ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng; yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền.

2. Căn cứ, trình tự, thủ tục xác lập và công tác phối hợp giữa các bộ, ngành chức năng có liên quan trong thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

4. Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương.

5. Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 24.

6. Việc lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 26.

7. Việc phân công, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng, phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng trong trường hợp nội dung quản lý nhà nước liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, ngành.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dữ liệu về thông tin cá nhân là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự để xác định danh tính một cá nhân.

2. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ trên không gian mạng.

3. Người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam là tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự phản ánh, xác định mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ với người khác trên không gian mạng.

5. Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự phản ánh quá trình tham gia, hoạt động, sử dụng không gian mạng của người sử dụng dịch vụ và các thông tin về thiết bị, dịch vụ mạng sử dụng để kết nối với không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6. Dịch vụ trên mạng viễn thông là dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông theo quy định của pháp luật.

7. Dịch vụ trên mạng Internet là dịch vụ Internet và dịch vụ cung cấp nội dung trên nền internet theo quy định của pháp luật.

8. Dịch vụ gia tăng trên không gian mạng là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

9. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

a) Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an;

b) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng.

10. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, gồm những trường hợp sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Các tổ chức chính trị ở Trung ương;

d) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

11. Doanh nghiệp trong nước là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

12. Doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật nước ngoài.

Chương II

XÁC LẬP DANH MỤC, CƠ CHẾ PHỐI HỢP, ĐIỀU KIỆN AN NINH MẠNG BẢO VỆ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ AN NINH QUỐC GIA

 

Mục 1

XÁC LẬP DANH MỤC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ AN NINH QUỐC GIA

Điều 3. Căn cứ xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

1. Hệ thống thông tin quan trọng quốc gia theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng.

2. Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.

3. Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành, điều khiển hoạt động của công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.

4. Hệ thống thông tin thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật An ninh mạng khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ gây ra một trong các hậu quả sau đây:

a) Trực tiếp tác động đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, sự tồn tại của chế độ và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Gây hậu quả nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại làm suy yếu khả năng phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân;

d) Gây thảm họa đối với đời sống con người, môi trường sinh thái;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động của công trình xây dựng cấp đặc biệt theo phân cấp của pháp luật về xây dựng;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động hoạch định chủ trương, chính sách thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

g) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của các cơ quan Đảng, Nhà nước ở trung ương.

Điều 4. Lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này, lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

2. Đối với hệ thống thông tin thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia:

a) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm gửi Bộ Công an hồ sơ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để xác lập Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

b) Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, chủ quản hệ thống thông tin quan trọng quốc gia không phải lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

c) Bộ Công an có trách nhiệm đưa những hệ thống thông tin quan trọng quốc gia vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo trình tự, thủ tục quy định; thông báo cho chủ quản các hệ thống thông tin này về việc hệ thống thông tin được đưa vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia và thực hiện các trách nhiệm tương ứng.

3. Trường hợp hệ thống thông tin trong quá trình thẩm định về cấp độ an toàn thông tin mà xét thấy có đủ căn cứ để đưa vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Bộ Công an để thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

4. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát các hệ thống thông tin có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 3 Nghị định này và yêu cầu chủ quản hệ thống thông tin lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

5. Hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia:

a) Văn bản đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia (Mẫu số 01 Phụ lục);

b) Văn bản cung cấp danh mục toàn bộ hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức (Mẫu số 02 Phụ lục);

c) Tài liệu chứng minh kèm theo, gồm: Tài liệu mô tả, thuyết minh tổng quan về hệ thống thông tin; tài liệu thiết kế thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tài liệu có giá trị tương đương; tài liệu chứng minh sự phù hợp với căn cứ đề xuất đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; tài liệu thuyết minh phương án bảo vệ hệ thống thông tin (phương án bảo đảm an toàn hạ tầng mạng; an toàn máy chủ; an toàn ứng dụng; an toàn cơ sở dữ liệu; chính sách quản lý; tổ chức, nhân sự; quản lý thiết kế, xây dựng; quản lý vận hành; kiểm tra, đánh giá và quản lý rủi ro).

6. Hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được lập thành 01 bản chính, gửi về:

a) Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, trừ quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng đối với các hệ thống thông tin quân sự.

c) Ban Cơ yếu Chính phủ đối với các hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

7. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 6 Điều này có trách nhiệm phản hồi ý kiến bằng văn bản về hồ sơ đã tiếp nhận (Mẫu số 03 Phụ lục).

Điều 5. Thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin quân sự vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

4. Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia:

a) Đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có liên quan tới nhiều ngành, lĩnh vực hoặc việc thẩm định cần có ý kiến của nhiều bộ, ngành chức năng;

b) Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Căn cứ tính chất, vai trò của hệ thống thông tin, thành viên Hội đồng thẩm định có thể bao gồm Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng thẩm định mời chủ quản hệ thống thông tin tham dự họp thẩm định;

c) Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định cấp độ an toàn hệ thống thông tin và hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

5. Kết quả họp Hội đồng thẩm định được sử dụng chung phục vụ công tác an ninh mạng, an toàn thông tin mạng.

6. Trường hợp cần xác thực thông tin trong hồ sơ và hiện trạng thực tế của hệ thống thông tin được nêu trong hồ sơ, cơ quan thẩm định quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này tổ chức khảo sát, kiểm tra thực tế để thẩm định đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Thời gian khảo sát, kiểm tra thực tế không quá 20 ngày.

Kết quả khảo sát được lập thành biên bản có xác nhận của cơ quan thẩm định và chủ quản hệ thống thông tin.

7. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho công tác thẩm định, khảo sát, kiểm tra và bổ sung hồ sơ theo đề nghị của cơ quan thẩm định.

8. Thời gian, trình tự thẩm định hồ sơ:

a) Thời gian thẩm định hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia hoặc kết thúc quá trình khảo sát theo quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Thời gian xác nhận hồ sơ hợp lệ là 03 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

c) Kết thúc thời gian thẩm định, cơ quan thẩm định hoàn tất hồ sơ đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, cập nhật quyết định theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đồng thời, có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ quản hệ thống thông tin (Mẫu số 04 Phụ lục);

d) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định gia hạn thời gian thẩm định. Thời gian gia hạn không quá 20 ngày.

9. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thống nhất cơ chế trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định xác lập, cập nhật Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Điều 6. Đưa hệ thống thông tin ra khỏi danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Khi xét thấy hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia do mình quản lý không còn đáp ứng căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định này, chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

2. Hằng năm, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng căn cứ chức năng, nhiệm vụ rà soát các hệ thống thông tin không còn tiêu chí phù hợp với quy định tại Điều 3 Nghị định này và yêu cầu chủ quản hệ thống thông tin lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia (Mẫu số 05 Phụ lục);

b) Văn bản, tài liệu cần thiết khác có liên quan trực tiếp đến việc đề nghị đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xem xét, quyết định đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được áp dụng theo quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền xem xét, quyết định đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Điều 7. Phối hợp thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Việc bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng.

2. Nguyên tắc phối hợp

a) Áp dụng quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng đối với thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

b) Trường hợp cần có sự phối hợp của nhiều bên liên quan, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ Luật An ninh mạng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

c) Quá trình phối hợp bảo đảm tuân thủ quy định của các điều ước quốc tế và các quy định của tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia, Luật An ninh mạng và pháp luật có liên quan, chủ động, thường xuyên, kịp thời và đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Phương thức phối hợp

a) Bộ Công an gửi văn bản đề nghị các bộ, ngành có liên quan cử thành viên tham gia thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

b) Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm cử thành viên tham gia đầy đủ các hoạt động trong quá trình thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo nội dung đề nghị;

c) Hồ sơ, văn bản tài liệu phục vụ thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được Bộ Công an sao gửi tới thành viên tham gia theo quy định.

4. Việc phối hợp giám sát đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng:

a) Các lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm chia sẻ với nhau và với Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông về dữ liệu giám sát an ninh mạng, an toàn thông tin mạng phục vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Trường hợp đã thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, dữ liệu giám sát được chia sẻ, dùng chung phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng;

c) Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm bố trí mặt bằng, điều kiện kỹ thuật, thiết lập, kết nối hệ thống, thiết bị giám sát của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng vào hệ thống thông tin do mình quản lý nhằm phát hiện, cảnh báo sớm nguy cơ an ninh mạng.

Mục 2

ĐIỀU KIỆN AN NINH MẠNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ AN NINH QUỐC GIA

Điều 8. Điều kiện về quy định, quy trình, phương án bảo đảm an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Căn cứ vào các quy định bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng và các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khác có liên quan, chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia xây dựng các quy định, quy trình, phương án bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia do mình quản lý.

2. Nội dung các quy định, quy trình, phương án về bảo vệ an ninh mạng phải quy định rõ hệ thống thông tin và thông tin quan trọng cần ưu tiên bảo vệ; quy trình quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ trong sử dụng, bảo vệ an ninh mạng đối với dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật; điều kiện về nhân sự làm công tác quản trị mạng, vận hành hệ thống, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng và hoạt động soạn thảo, lưu trữ, truyền đưa bí mật nhà nước qua hệ thống thông tin; trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong quản lý, vận hành, sử dụng; chế tài xử lý những hành vi vi phạm.

Điều 9. Điều kiện về nhân sự vận hành, quản trị hệ thống, bảo vệ an ninh mạng

1. Có bộ phận phụ trách về vận hành, quản trị hệ thống và bảo vệ an ninh mạng.

2. Nhân sự phụ trách về vận hành, quản trị hệ thống và bảo vệ an ninh mạng phải có trình độ chuyên môn về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, công nghệ thông tin; có cam kết bảo mật thông tin liên quan đến hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trong quá trình làm việc và sau khi nghỉ việc.

3. Có cơ chế hoạt động độc lập về chuyên môn giữa các bộ phận vận hành, quản trị, bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Điều 10. Điều kiện bảo đảm an ninh mạng đối với thiết bị, phần cứng, phần mềm là thành phần hệ thống

1. Các thiết bị phần cứng là thành phần hệ thống phải được kiểm tra an ninh mạng để phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, thiết bị thu phát, phần cứng độc hại bảo đảm sự tương thích với các thành phần khác trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Các thiết bị quản trị phải được cài đặt hệ điều hành, phần mềm sạch, có các lớp tường lửa bảo vệ. Hệ thống thông tin xử lý bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet.

2. Sản phẩm đã được lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng cảnh báo, thông báo nguy cơ gây mất an ninh mạng không được đưa vào sử dụng hoặc phải có biện pháp xử lý, khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại trước khi đưa vào sử dụng.

3. Dữ liệu, thông tin ở dạng số được xử lý, lưu trữ thông qua hệ thống thông tin thuộc bí mật nhà nước phải được mã hóa hoặc có biện pháp bảo vệ trong quá trình tạo lập, trao đổi, lưu trữ trên mạng Internet theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Thiết bị công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông, vật mang tin và các thiết bị phục vụ cho hoạt động của hệ thống thông tin phải được quản lý, tiêu hủy, sửa chữa theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, quy định công tác của chủ quản hệ thống thông tin.

5. Phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích, phần mềm lớp giữa, cơ sở dữ liệu, chương trình ứng dụng, mã nguồn và công cụ phát triển định kỳ được rà soát và cập nhật các bản vá lỗi.

6. Thiết bị di động và các thiết bị có tính năng lưu trữ thông tin khi kết nối vào hệ thống mạng nội bộ của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phải được kiểm tra, kiểm soát bảo đảm an toàn và chỉ được phép sử dụng tại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

7. Thiết bị, phương tiện lưu trữ thông tin khi kết nối, vận chuyển, lưu trữ phải:

a) Kiểm tra bảo mật trước khi kết nối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

b) Kiểm soát việc đấu nối, gỡ bỏ đấu nối thiết bị thuộc hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

c) Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu trữ và biện pháp bảo vệ đối với thông tin thuộc bí mật nhà nước được lưu trữ trong đó.

Điều 11. Điều kiện về biện pháp kỹ thuật để giám sát, bảo vệ an ninh mạng

1. Môi trường vận hành của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phải đáp ứng yêu cầu:

a) Tách biệt với các môi trường phát triển, kiểm tra và thử nghiệm;

b) Áp dụng các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;

c) Không cài đặt các công cụ, phương tiện phát triển ứng dụng;

d) Loại bỏ hoặc tắt các tính năng, phần mềm tiện ích không sử dụng, không cần thiết trên hệ thống thông tin.

2. Dữ liệu của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phải có phương án tự động sao lưu dự phòng phù hợp ra phương tiện lưu trữ ngoài với tần suất thay đổi của dữ liệu và bảo đảm nguyên tắc dữ liệu phát sinh phải được sao lưu trong vòng 24 giờ. Dữ liệu sao lưu dự phòng phải được kiểm tra, bảo đảm khả năng khôi phục định kỳ 6 tháng một lần.

3. Hệ thống mạng phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Chia tách thành các vùng mạng khác nhau theo đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng, tối thiểu: có phân vùng mạng riêng cho máy chủ của hệ thống thông tin; có phân vùng mạng trung gian (DMZ) để cung cấp dịch vụ trên mạng Internet; có phân vùng mạng riêng để cung cấp dịch vụ mạng không dây; có phân vùng mạng riêng đối với máy chủ cơ sở dữ liệu;

b) Có thiết bị, phần mềm thực hiện chức năng kiểm soát các kết nối, truy cập vào ra các vùng mạng quan trọng;

c) Có giải pháp kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các kết nối, truy cập không tin cậy, xâm nhập trái phép;

d) Có phương án ứng phó tấn công từ chối dịch vụ và các hình thức tấn công khác phù hợp với quy mô, tính chất của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

4. Có biện pháp, giải pháp để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng về mặt kỹ thuật của hệ thống mạng và những kết nối, thiết bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào mạng.

5. Ghi và lưu trữ nhật ký về hoạt động của hệ thống thông tin và người sử dụng, các lỗi phát sinh, các sự cố an toàn thông tin tối thiểu 3 tháng theo hình thức tập trung và sao lưu tối thiểu một năm một lần.

6. Kiểm soát truy cập đối với người sử dụng, nhóm người sử dụng thiết bị công cụ sử dụng:

a) Đăng ký, cấp phát, gia hạn và thu hồi quyền truy cập của thiết bị, người sử dụng;

b) Mỗi tài khoản truy cập hệ thống phải được gán cho một người sử dụng duy nhất; trường hợp chia sẻ tài khoản dùng chung để truy cập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thì phải được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền và xác định được trách nhiệm cá nhân tại mỗi thời điểm sử dụng;

c) Giới hạn và kiểm soát các truy cập sử dụng tài khoản có quyền quản trị: (i) Thiết lập cơ chế kiểm soát việc tạo tài khoản có quyền quản trị để bảo đảm không một tài khoản nào sử dụng được khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Phải có biện pháp giám sát việc sử dụng tài khoản có quyền quản trị; (iii) Việc sử dụng tài khoản có quyền quản trị phải được giới hạn đảm bảo chỉ có 1 truy cập quyền quản trị duy nhất, tự động thoát khỏi phiên đăng nhập khi không có hoạt động trong khoảng thời gian nhất định;

d) Quản lý, cấp phát mã khóa bí mật truy cập hệ thống thông tin;

đ) Rà soát, kiểm tra, xét duyệt lại quyền truy cập của người sử dụng;

e) Yêu cầu, điều kiện an toàn thông tin đối với các thiết bị, công cụ sử dụng để truy cập.

Điều 12. Điều kiện về an ninh vật lý

1. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được bố trí, lắp đặt tại các địa điểm an toàn và được bảo vệ để giảm thiểu những rủi ro trước các mối đe dọa, hiểm họa từ môi trường và xâm nhập trái phép.

2. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được bảo đảm về nguồn điện và các hệ thống hỗ trợ khi nguồn điện chính bị gián đoạn; có biện pháp chống quá tải hay sụt giảm điện áp, chống sét lan truyền; có hệ thống tiếp địa; có hệ thống máy phát điện dự phòng và hệ thống lưu điện bảo đảm thiết bị hoạt động liên tục.

3. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có phương án, biện pháp bảo vệ, chống sự xâm nhập thu thập thông tin của các thiết bị bay không người lái.

4. Trung tâm dữ liệu của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được kiểm soát ra vào 24/7.

Chương III 

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ AN NINH MẠNG

Điều 13. Trình tự, thủ tục thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện theo quy định.

2. Trình tự thực hiện thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

a) Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia nộp hồ sơ đề nghị thẩm định an ninh mạng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền;

b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định an ninh mạng và cấp giấy tiếp nhận ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trong thời gian 03 ngày làm việc;

c) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành thẩm định an ninh mạng theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật An ninh mạng và thông b&a

Tìm Kiếm