Đã nghỉ hưu mà vẫn đi làm công việc mới thì có bị cắt lương hưu không?
Trong trường hợp đã nghỉ hưu mà vẫn đi làm công vi...
0939.13.13.16 luattovang@gmail.com
Tôi là nhân viên hành chính của công ty, đã qua thời gian thử việc là 2 tháng có ký hợp đồng thử việc và 4 tháng chính thức nhưng công ty cứ trì hoãn không ký hợp đồng chính thức với tôi để trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội. Nay giám đốc viện lý do kinh doanh thua lỗ để đuổi việc tôi mà không thông báo trước với tôi. Tiền lương của tháng này cũng không thanh toán cho tôi.
Tôi muốn được bồi thường thiệt hại như nhân viên chính thức do đuổi việc không thông báo trước và không có lý do chính đáng, đồng thời giải quyết cho tôi nhận phần tiền lương còn lại của mình. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
1. Quy định về giao kết hợp đồng lao động
Thực tế, bạn đã làm việc ở công ty 6 tháng. Căn cứ theo Điều 20 Bộ Luật Lao động 2019:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”
Do đó, bạn thuộc trường hợp giao kết hợp đồng có thời hạn và không ký hợp đồng mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Và nghĩa vụ giao kết hợp đồng là bắt buộc đối với cả người sử dụng lao động và người lao động trước khi người sử dụng lao động đưa người lao động vào làm việc. Điều này được pháp luật về lao động quy định tại Bộ luật Lao động 2019, “Điều 13. Hợp đồng lao động
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.”
Khi người sử dụng lao động không thực hiện giao kết hợp đồng với bạn dưới hình thức lời nói hoặc bằng văn bản, thì người sử dụng lao động đã vi phạm nghĩa vụ này, mà theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
“Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Do đó, trước hết về phía công ty đã vi phạm nghĩa vụ giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, mối quan hệ lao động giữa bạn và công ty đã được xác lập kể từ khi bạn được nhận vào làm việc tại công ty. Bạn thuộc đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội, bạn xác lập quan hệ lao động với công ty 6 tháng, thì về nguyên tắc theo Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian xác lập quan hệ lao động này tuy không được xác lập bằng hợp đồng lao động, nhưng nó đương nhiên trở thành một quan hệ lao động hợp pháp có thời hạn trên 3 tháng, và bạn và công ty phải có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trường hợp khi kết thúc 2 tháng thử việc, bạn vẫn tiếp tục làm việc tại công ty nhưng công ty không có ý định ký hợp đồng để trốn đóng BHXH thì hành vi này của công ty là trái với quy định của pháp luật.
Mặc dù công ty không giao kết hợp đồng với bạn nhưng các bên vẫn tồn tại mối quan hệ lao động và khi công ty muốn chấm dứt hợp đồng hoặc sa thải bạn thì phải tuân theo các quy định của luật lao động. Trường hợp này cần phải làm rõ công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay có quyết định sa thải ban để có thể xác định căn cứ mà công ty đưa ra có đúng với quy định của pháp luật hay không?
Khi công ty muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn thì phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Theo quy định này, công ty muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn thì cần có một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều luật trên, đồng thời phải báo trước cho bạn một khoảng thời gian nhất định (tùy thuộc từng loại hợp đồng).
Như vậy, nếu công ty bạn không thuộc trường hợp quy định tạo điểm c, khoản 1 “thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc” thì công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn với lý do kinh doanh thua lỗ là không có căn cứ.
2./ Quy định về sa thải người lao động
Bên cạnh đó, sa thải là biện pháp xử lý kỷ luật được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019, theo đó:
“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, công ty muốn sa thải hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn thì phải đáp ứng được các điều kiện về từng trường hợp theo như phân tích trên. Nếu công ty không chứng minh được bạn thường xuyên không hoàn thành công việc hoặc không có căn cứ để sai thải bạn thì việc chấm dứt HĐLĐ với bạn trong trường hợp này là trái với quy định pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Trường hợp này bạn có thể liên hệ với công ty để yêu cầu họ nhận bạn làm việc lại và thanh toán tiền lương còn thiếu, nếu họ không có thiện chí hợp tác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn có quyền làm đơn gửi đến phòng lao động, thương binh và xã hội hoặc làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết.
Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để trò chuyện với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt và cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.