Thế chấp quyền sử dụng đất không thế chấp tài sản gắn liền - Có được hay không?
Hiện nay, việc thế chấp quyền sử dụng đất mà không...
0939.13.13.16 luattovang@gmail.com
Khi chồng qua đời, việc xác định quyền thừa kế và quản lý tài sản riêng của chồng là một vấn đề quan trọng và nhận được khá nhiều sự quan tâm. Theo quy định pháp luật, những người thừa kế tài sản sẽ được xác định dựa trên thứ tự ưu tiên cụ thể. Bài viết này sẽ giải đáp các câu hỏi về quyền thừa kế, quản lý tài sản riêng và các điều kiện định đoạt tài sản riêng trong trường hợp chồng qua đời. Hãy cùng Luật Tô Vàng tìm hiểu chi tiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bạn và gia đình.
Ai có quyền thừa kế tài sản riêng của chồng khi chồng qua đời?
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo các thứ tự sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trong trường hợp chồng qua đời mà không để lại di chúc, tài sản riêng của chồng sẽ được chia cho các thành viên thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Nếu các thành viên hàng thừa kế thứ nhất không còn, quyền thừa kế sẽ chuyển sang hàng thừa kế thứ hai, và tiếp tục như vậy. Liên hệ Luật Tô Vàng để được hỗ trợ.
Khi chồng qua đời, vợ có quyền gì đối với tài sản riêng của chồng và tài sản chung của vợ chồng?
Khi chồng qua đời, quyền của vợ đối với tài sản riêng của chồng và tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Khi chồng qua đời, vợ có quyền quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ khi trong di chúc của chồng chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản (Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Nếu chồng qua đời mà không để lại di chúc, tài sản riêng của chồng sẽ được chia thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: vợ, con, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết.
Khi có yêu cầu chia di sản, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, trừ khi có thỏa thuận khác về chế độ tài sản. Phần tài sản riêng của chồng sẽ được chia theo quy định pháp luật về thừa kế. Nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc gia đình, vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Trong trường hợp tài sản riêng của chồng là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của vợ. Nếu chồng không thể tự quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý, vợ có quyền quản lý tài sản đó, nhưng phải đảm bảo lợi ích của chồng (Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Khi chồng qua đời, vợ có quyền quản lý tài sản chung, thừa kế tài sản riêng của chồng, yêu cầu chia di sản và quản lý, sử dụng tài sản riêng trong những trường hợp cụ thể. Việc thực hiện các quyền này phải tuân thủ theo quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của vợ và gia đình.
Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để liên hệ với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt, cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.