0939.13.13.16     luattovang@gmail.com

Hành vi thuê thẻ căn cước công dân của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Hành vi thuê thẻ căn cước công dân của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Trong bối cảnh hiện nay, việc quản lý thông tin và giấy tờ cá nhân ngày càng trở nên nghiêm ngặt và chặt chẽ. Trong đó, Thẻ Căn cước công dân là một trong những giấy tờ rất quan trọng, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, cũng từ đó mà các hành vi vi phạm quy định liên quan đến việc sử dụng và quản lý thẻ này cũng gia tăng. Một trong những hành vi vi phạm đáng lưu ý là việc thuê thẻ căn cước công dân của người khác. Qua bài viết này, Luật Tô Vàng sẽ làm rõ quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi này theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Cơ sở pháp lý đối với hành vi thuê thẻ căn cước công dân

Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi thuê, mua, bán hay cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước công dân đều được coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. 

Mức phạt cụ thể đối với hành vi thuê thẻ căn cước công dân

Theo các quy định đã nêu, nếu một cá nhân thực hiện hành vi thuê thẻ căn cước công dân của người khác, họ sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đây là mức phạt khá nghiêm khắc, nhằm kiểm soát và ngăn chặn các hành vi gian lận trong việc sử dụng giấy tờ cá nhân, đồng thời bảo đảm an toàn cho thông tin cá nhân của từng công dân.

Hình thức xử phạt đối với tổ chức vi phạm

 Đáng chú ý là trong trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ gấp đôi so với mức phạt áp dụng cho cá nhân, tức là từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Điều này cho thấy rằng pháp luật Việt Nam đặt sự nghiêm khắc cao hơn đối với các tổ chức, với mong muốn các tổ chức này phải thực hiện tốt việc quản lý và bảo vệ thông tin của cá nhân. 

Các hình thức xử phạt bổ sung

Ngoài việc chịu mức phạt tiền, các tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là nếu một cá nhân hoặc tổ chức bị phát hiện vi phạm, toàn bộ lợi nhuận mà họ có được từ hành vi thuê thẻ căn cước cũng sẽ bị buộc phải nộp lại, cùng với các phương tiện hoặc giấy tờ liên quan đến hành vi phạm pháp.

Hành vi thuê thẻ căn cước công dân không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn ảnh hưởng đến tính bảo mật và an toàn thông tin cá nhân. Thẻ Căn cước công dân không chỉ là một giấy tờ tùy thân, mà còn là biểu tượng cho quyền công dân, và việc lạm dụng nó có thể dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng, bao gồm việc gian lận trong các giao dịch tài chính, làm giả giấy tờ, và nhiều vấn đề pháp lý khác.

Thông qua các quy định kiểm soát và xử phạt hành vi thuê thẻ căn cước công dân của người khác, pháp luật Việt Nam đã thể hiện rõ ràng chính sách nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền lợi và thông tin cá nhân của công dân. Việc hiểu rõ những quy định này không chỉ giúp người dân nhận thức đúng về trách nhiệm của mình đối với giấy tờ cá nhân mà còn góp phần xây dựng một xã hội an toàn và văn minh hơn. Mỗi cá nhân, tổ chức nên tự nâng cao nhận thức, thực hiện đúng pháp luật, cũng như lên án các hành vi vi phạm để góp phần bảo vệ an ninh trật tự xã hội.

Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để liên hệ với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt, cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.