Gặp tai nạn trên đường đi làm có được xem là tai nạn lao động hay không?
Từ tháng 7 năm 2025, tai nạn xảy ra trên đường đi...
0939.13.13.16 luattovang@gmail.com
Thủ thục tố cáo Công ty chậm trả lương là việc mà người lao động gửi Đơn tố cáo đến Cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vấn đề không trả lương đúng theo hợp đồng. Thủ tục tố cáo phải tuân theo đúng trình tự pháp luật để quyền và nghĩa vụ của các bên được bảo đảm.
Quy định việc trả lương cho người lao động
Việc trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 95 Bộ Luật Lao động năm 2019 về trả lương như sau:
“Điều 95. Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).”
Công ty chậm trả lương bị xử phạt như thế nào?
Người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính khi trả lương không đúng hạn theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với 05 trường hợp trả lương không đúng hạn như sau:
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Đây là mức phạt hành chính đối với cá nhân có hành vi vi phạm, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau: Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các Ngân hàng Thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Tố cáo việc chậm trả lương của Công ty
Thẩm quyền giải quyết
Người lao động ngoài việc khiếu nại về hành vi vi phạm của Công ty còn có quyền tố cáo bằng cách gửi đơn hoặc tố các trực tiếp với Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để giải quyết việc chậm thanh toán lương của Công ty.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi chậm thanh toán lương của Công ty được quy định tại Điều 39, Điều 41 Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau:
+ Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
+ Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Xem xét, xử lý tố cáo mà Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã giải quyết nhưng vẫn có tố cáo tiếp hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; xử lý những vụ việc tố cáo được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao.
Thủ tục tố cáo Công ty chậm trả lương
Người lao động tố cao Công ty chậm thanh toán lương được tiến hành thủ tục theo Điều 23 Luật Tố cáo năm 2018 như sau:
“Điều 23. Tiếp nhận tố cáo
1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.”
Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để trò chuyện với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt và cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.