0939.13.13.16     luattovang@gmail.com

THỦ TỤC HÒA GIẢI TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Hòa giải tại địa phương trong các trường hợp tranh chấp đất đai? 

Tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề pháp lý phổ biến và phức tạp gây nhiều khó khăn, vướng mắc. Để giảm thiểu phần nào chi phí và thời gian giải quyết, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp chủ động hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Vậy thế nào là hòa giải tranh chấp đất, nguyên tắc hòa giải và trình tự thủ tục theo quy định pháp luật là như thế nào? Mời bạn đọc cùng Luật Tô Vàng tìm hiểu thêm về vấn đề này. 

Thế nào là hòa giải tranh chấp đất đai? 

Hòa giải tranh chấp đất đai được hiểu là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên tự nguyện thương lượng, thỏa thuận, giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật đất đai theo quy định pháp luật hiện hành. Trong trường hợp hòa giải ở cơ sở không thành công, các bên sẽ bắt đầu tiến hành hòa giải ở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất. 

Nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai 

Về nguyên tắc, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự nguyện chủ động hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. 

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Đối với các trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải theo tinh thần của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp lại đơn khởi kiện. 

Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã 

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013, thủ tục hòa giải sẽ được tiến hành khi có một trong những căn cứ sau đây: 

- Một hoặc các bên yêu cầu hòa giải; 

- Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

- Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải cụ thể như sau:

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm:

    - Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    - Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. (Trong đó, thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn).

      Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Liên hệ Luật Tô Vàng để được tư vấn

     - Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

        Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản theo đúng quy định. Liên hệ Luật Tô Vàng để được tư vấn 

3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Hãy liên hệ với Luật Tô Vàng ngay bây giờ để liên hệ với luật sư của chúng tôi nếu các thông tin trên chưa giải đáp được vấn đề của quý khách đang gặp phải. Chúng tôi sẽ lắng nghe những vấn đề pháp lý mà quý khách hàng đang đối mặt, cung cấp những lời khuyên đáng tin cậy và chính xác. Luật Tô Vàng - Luật sư Cần Thơ - Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.